Bảng cân đối kế toán là gì? Mẫu bảng cân đối kế toán theo thông tư 200 và 133

21/07/2025
56

Bảng cân đối kế toán là 1 trong 4 báo cáo quan trọng của báo cáo tài chính. Vậy bảng cân đối kế toán là gì? Nguyên tắc lập ra sao? Cấu trúc của gồm mấy phần? Trong bài viết này, MISA AMIS sẽ hướng dẫn chi tiết và cung cấp mẫu bảng cân đối kế toán mới nhất theo thông tư 200 và 133.

1. Bảng cân đối kế toán là gì?

Bảng cân đối kế toán (thường viết tắt là BCĐKT) là báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định (thường theo tháng, quý, giữa năm và cuối năm).

Trong tiếng anh, bảng cân đối kế toán là Balance Sheet.

bảng cân đối kế toán
Hình ảnh minh họa một bảng cân đối kế toán

2. Mục đích của bảng cân đối kế toán là gì?

Theo mục 1.1 khoản 1 điều 112 thông tư 200/2014/TT-BTC thì mục đích của bảng cân đối kế toán như sau:

“Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.”

=> Để hiểu hơn: Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta sẽ trả lời được câu hỏi: Doanh nghiệp đang có các loại tài sản nào? Nguồn gốc tài sản được hình thành từ đâu? => Từ đó thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp đang “khỏe” hay “yếu”.

Có thể chia việc sử dụng bảng cân đối kế toán thành 3 nhóm đích sau:

  • Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp từ khả năng thanh toán, sinh lời, cơ cấu tài chính.
  • Cung cấp thông tin cho nhà quản lý theo dõi và kiểm soát tài sản, nguồn vốn, từ đó đưa ra quyết định chiến lược.
  • Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, đối tác, ngân hàng,… để đánh giá doanh nghiệp để ra các quyết định hợp tác, cho vay hoặc đầu tư.

>>> Xem thêm: Cách đọc bảng cân đối kế toán chuyên sâu

3. Tải mẫu bảng cân đối kế toán

Giả định Mẫu bảng cân đối kế toán theo thông tư 200 Mẫu bảng cân đối kế toán theo thông tư 133
Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục Mẫu B 01 – DN Mẫu số B 01a – DNN
Doanh nghiệp không đáp ứng giả định liên tục B 01/CDHĐ – DNKLT Mẫu số B 01 – DNNKLT
Bảng cân đối kế toán mẫu bn-01 trên phần mềm kế toán MISA AMIS
Bảng cân đối kế toán mẫu bn-01 trên phần mềm kế toán MISA AMIS

4. Cấu trúc của bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. Nguyên tắc cân đối trong bảng cân đối kế toán là tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn (Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu).

  • Trong tài sản sẽ bao gồm: Tài sản ngắn hạn (tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu) và tài sản dài hạn (nhà xưởng, máy móc, thiết bị).
  • Trong nguồn vốn bao gồm: Nợ phải trả (như vay ngân hàng, phải trả nhà cung cấp) và vốn chủ sở hữu (như vốn góp của cổ đông, lợi nhuận giữa lại).
Kết cấu của bảng cân đối kế toán
Kết cấu của bảng cân đối kế toán

5. Cơ sở lập bảng cân đối kế toán

Theo mục 1.3 khoản 1 điều 112 thông tư 200/2014/TT-BTC thì cơ sở để lập bảng cân đối kế toán gồm:

  • Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
  • Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
  • Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).

>>> Xem thêm bài viết: Cách lập bảng cân đối kế toán cho hợp tác xã

6. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán

Theo mục 1.2.1 điều 112 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định việc trình bày bảng cân đối kế toán:

“Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:

– Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;

– Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.

b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

– Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;

– Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.

Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.

c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.”

Theo khoản 1.2.2 và 1.2.3 điều 112 thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chi tiết quy tắc lập bảng cân đối kế toán như sau:

“1.2.2. Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ…. giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.

Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.

1.2.3. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.”

Tạm kết:

Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính quan trọng với nhà quản lý, nhà đầu tư và các bên đối tác đánh giá sức khỏe “tài chính” của một doanh nghiệp. Do đó, ta cần phải hiểu và nắm rõ từ khái niệm, quy tắc và cơ sở lập BCĐKT. Mong rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu và trả lời được câu hỏi “Bảng cân đối kế toán là gì?” một cách rõ ràng nhất. Cảm ơn đã theo dõi bài viết!

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán