Với sự mở rộng đầu tư và giao thương quốc tế, hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, hàng hóa tại Việt Nam ngày càng phổ biến. Trong đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu là loại thuế được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm do có thể khấu trừ hoặc hoàn lại.
Bài viết sau đây MISA AMIS sẽ tổng hợp quy định hiện hành và hướng dẫn hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu mà kế toán cần lưu ý.
-
Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu
1. Giới thiệu chung về thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu là phần thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT hàng nhập khẩu quy định và hướng dẫn tại Luật thuế GTGT 2024 và Nghị định 181/2025/NĐ-Cp về hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT: căn cứ tính thuế GTGT hàng nhập khẩu là giá tính thuế và thuế suất.
1.1. Giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu
Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Mục 1 Chương II Nghị định 181/2025/NĐ-CP, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:
“Điều 5. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu
…..
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu, cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý ngoại thương (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).”
Theo đó, giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế NK | = | Trị giá tính thuế NK | + | Thuế nhập khẩu | + | Thuế NK bổ sung (nếu có) | + | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) | + | Thuế bảo vệ môi trường (nếu có). |
Lưu ý:
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được giảm.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và được miễn thuế nhập khẩu, sau đó thay đổi mục đích sử dụng dẫn đến phát sinh số thuế nhập khẩu phải nộp thì phải nộp thuế giá trị gia tăng bổ sung trên số tiền thuế nhập khẩu phải nộp.
1.2. Về thuế suất thuế GTGT
Theo quy định Luật Thuế GTGT 2024 và Nghị định 181/2025/NĐ-CP, hiện có 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%, 5% và 10%. Trong đó, thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu hầu hết sẽ ở mức 10%. Một số ít hàng hoá được quy định chỉ phải chịu thuế suất 5%.
Công ty nhập khẩu hàng hóa, tài sản thực hiện nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu tại cơ quan hải quan nơi công ty làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, tài sản đó vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Điều kiện khấu trừ đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu
Căn cứ theo khoản 2, Điều 14 Luật thuế GTGT 2024, nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào có quy định như sau:
- Có hóa đơn, chứng từ nộp thuế :Cơ sở kinh doanh phải có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng (bao gồm cả chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Các khoản nhập khẩu có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng theo từng lần theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp nhập khẩu hàng hóa là hàng biếu tặng, viện trợ không hoàn lại hoặc không phát sinh nghĩa vụ trả tiền, không bắt buộc phải có chứng từ không dùng tiền mặt để được khấu trừ.
3. Một số trường hợp hàng nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Tại Điều 5 Luật thuế GTGT 2024 có quy định các đối tượng sau không là đối tượng chịu thuế GTGT:
- Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được vận chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Vàng dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác ở khâu nhập khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau đây:
- Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ;
- Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định của pháp luật và trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, trường hợp các Công ty nhập khẩu theo các hình thức trên đáp ứng các điều kiện về hồ sơ, thủ tục theo quy định về hải quan sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu, tuy nhiên khi có sự chuyển đổi mục đích sử dụng so với mục đích sử dụng đăng ký ban đầu của Công ty, thì Công ty cần thực hiện các thủ tục hải quan về chuyển đổi mục đích sử dụng và thực hiện kê khai nộp các sắc thuế bổ sung trong đó có thuế GTGT hàng nhập khẩu theo quy định.
-
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, trường hợp các Công ty nhập khẩu theo các hình thức trên đáp ứng các điều kiện về hồ sơ, thủ tục theo quy định về hải quan sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu, tuy nhiên khi có sự chuyển đổi mục đích sử dụng so với mục đích sử dụng đăng ký ban đầu của Công ty, thì Công ty cần thực hiện các thủ tục hải quan về chuyển đổi mục đích sử dụng và thực hiện kê khai nộp các sắc thuế bổ sung trong đó có thuế GTGT hàng nhập khẩu theo quy định.
>> Có thể bạn quan tâm: Cách lập tờ khai thuế GTGT theo Thông tư 80, mẫu 01/GTGT
4. Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu
4.1. Tài khoản sử dụng hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu
Theo quy định tại Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải ghi nhận thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu thông qua Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Khi nhập khẩu hàng hóa, tài sản doanh nghiệp thực hiện kê khai tờ khai hải quan và tính thuế GTGT hàng nhập khẩu theo quy định, sau đó thực hiện nộp thuế tại cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa. Chứng từ kế toán cho hoạt động này gồm tờ khai hải quan, giấy nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
4.2. Cách hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu
4.2.1. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tài sản cố định
Khi nhập khẩu hàng hóa, vật tư, hoặc TSCĐ, kế toán cần ghi nhận đầy đủ số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu):
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112, 331,…
4.2.2. Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
Tùy thuộc vào việc thuế GTGT được khấu trừ hay không, kế toán sẽ xử lý như sau:
– Trường hợp thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
– Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ (phải tính vào giá trị hàng):
Nợ các TK: 152, 153, 156, 211, 611,…
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
4.2.3. Khi thực tế nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào NSNN
Sau khi nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112…
4.2.4.Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu ủy thác
Tại bên giao ủy thác:
– Khi nhận thông báo nộp thuế từ bên nhận ủy thác:
Nợ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
– Khi nhận chứng từ nộp thuế GTGT từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112 (Nếu thanh toán ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả khác (Nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Tại bên nhận ủy thác:
Bên nhận ủy thác không hạch toán thuế GTGT phải nộp, mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp hộ bên giao ủy thác:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có TK 111, 112
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tổng quan về thuế và hạch toán GTGT hàng nhập khẩu. MISA AMIS hy vọng những nội dung tổng hợp này giúp ích trong công việc của các bạn.
Đối với người làm kế toán, sự hỗ trợ của phần mềm kế toán trong công việc hàng ngày là vô cùng hữu ích. Đặc biệt, phần mềm kế toán online MISA AMIS với đầy đủ các tính năng từ phân tích tài chính, quỹ, ngân hàng đến mua bán hàng, quản lý hóa đơn, hợp đồng …. và nhất là tính năng về thuế sẽ là lựa chọn hoàn hảo cho kế toán viên. Tính năng về thuế tạo ra sự đơn giản, chính xác và hiệu quả trong nghiệp vụ quản lý thuế của doanh nghiệp, các tính năng như:
- Tự động lập tờ khai theo mẫu biểu mới nhất
- Tự động khấu trừ thuế
- Nộp tờ khai trực tiếp cho cơ quan thuế từ phần mềm
- Các tiện ích khác: kiểm tra tình trạng hoạt động của nhà cung cấp, khách hàng, tự động khấu trừ thuế, hạch toán điều chỉnh thuế GTGT khi lập tờ khai
là những tính năng cần thiết và sẽ hỗ trợ tối đa cho kế toán viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kế toán về thuế. Anh/chị kế toán viên quan tâm tìm hiểu và trải nghiệm bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS có thể đăng ký tại đây: