Nợ ngắn hạn là gì? Cách tính, phân loại và ý nghĩa chi tiết

20/05/2025
5820

Nợ ngắn hạn là một trong những khái niệm cơ bản nhưng rất quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiểu đúng về nợ ngắn hạn giúp doanh nghiệp kiểm soát dòng tiền, cân đối nguồn vốn và đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn.

Bài viết này sẽ giải thích chi tiết về nợ ngắn hạn, bao gồm các thành phần chính, ý nghĩa, cách tính toán, quản lý và những điểm khác biệt với nợ dài hạn. Đồng thời, bài viết còn hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính để xác định nợ ngắn hạn một cách chính xác và hiệu quả.

1. Nợ ngắn hạn là gì?

Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là gì?

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong vòng một năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh bình thường, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, khoản phải trả người bán, thuế phải nộp, chi phí phải trả, và các khoản nợ khác có thời hạn thanh toán ngắn.

Trong bản cân đối kế toán, Nợ ngắn hạn xuất hiện tại phần Nợ phải trả. Nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường:

  • Chu kỳ sản xuất có thể hiểu là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu đưa vào quy trình sản xuất cho đến khi hoàn thiện thành phẩm, kiểm tra chất lượng và nhập kho thành phẩm.
  • Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp còn được gọi là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là khoảng thời gian từ thời điểm mua hàng tồn kho (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc xuất kho thành phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất) đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền hay chính là tới khi hoàn thành việc bán hàng thu tiền.

2. Ý nghĩa của nợ ngắn hạn

Doanh nghiệp để tồn tại cần đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán đến hạn, trước tiên, là các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, giá trị nợ ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán luôn là các chỉ tiêu nhận được sự quan tâm hàng đầu của nhà quản trị, nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác và các bên khác sử dụng thông tin báo cáo tài chính:

nợ ngắn hạn
Các đối tượng quan tâm tới nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán

  • Đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời: Quản lý tốt nợ ngắn hạn giúp doanh nghiệp có đủ dòng tiền để trả nợ đúng hạn, tránh rơi vào tình trạng mất uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng hoặc cơ quan thuế.
  • Quản lý nguồn vốn lưu động: Nợ ngắn hạn là một phần trong nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý các khoản nợ ngắn hạn giúp tối ưu hóa vốn lưu động, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục.
  • Giảm thiểu rủi ro tài chính: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá cao so với tài sản ngắn hạn có thể dẫn đến khó khăn về thanh khoản, tăng nguy cơ phá sản. Ngược lại, nợ ngắn hạn hợp lý giúp doanh nghiệp giữ được cân bằng tài chính ổn định.
  • Ảnh hưởng đến uy tín và tín dụng: Việc duy trì nợ ngắn hạn trong mức kiểm soát giúp nâng cao uy tín với các đối tác, ngân hàng và nhà đầu tư, từ đó dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn vay và cơ hội kinh doanh mới.
  • Tác động đến quyết định quản trị: Thông tin về nợ ngắn hạn giúp ban lãnh đạo đánh giá chính xác tình hình tài chính hiện tại và lập kế hoạch tài chính, đầu tư phù hợp trong ngắn hạn.

3. Nợ ngắn hạn bao gồm những gì? Các tài khoản nợ ngắn hạn kế toán cần nằm rõ

Nợ ngắn hạn là các khoản nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ kinh doanh. Dưới đây là những khoản nợ ngắn hạn phổ biến mà doanh nghiệp cần theo dõi và quản lý chặt chẽ:

  • Phải trả người bán: Đây là các khoản nợ mà doanh nghiệp còn phải thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoặc tài sản cố định đã mua.
  • Người mua trả tiền trước: Là số tiền doanh nghiệp nhận trước từ khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Đây là khoản nợ phải trả khi doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ tương ứng.
  • Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các loại phí khác. Các khoản này thường có kỳ hạn nộp theo quy định và thường là ngắn hạn.
  • Phải trả người lao động: Bao gồm các khoản tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải trả khác liên quan đến người lao động mà doanh nghiệp chưa thanh toán đến thời điểm báo cáo.
  • Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn: Là các khoản vay ngân hàng hoặc nợ thuê tài chính có thời hạn trả dưới 12 tháng, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn bổ sung nhanh chóng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn: Bao gồm các khoản tiền đã thu trước của khách hàng cho các dịch vụ hoặc lợi ích sẽ cung cấp trong nhiều kỳ kế toán sau. Ví dụ như tiền cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng nhận trước, lãi nhận trước khi cho vay hoặc mua công cụ nợ, khoản chênh lệch giá bán trả chậm/trả góp so với trả ngay. Phần doanh thu chưa thực hiện dự kiến sẽ được ghi nhận thành doanh thu trong vòng 12 tháng hoặc chu kỳ kinh doanh thông thường sẽ được phân loại là ngắn hạn
  • Chi phí phải trả ngắn hạn: Là các chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa thanh toán, như chi phí tiền lương nghỉ phép, chi phí dịch vụ, hoặc các chi phí hoạt động khác. Việc theo dõi khoản này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí chính xác.
  • Dự phòng phải trả ngắn hạn: Bao gồm các khoản dự phòng cho các nghĩa vụ tiềm tàng như bảo hành sản phẩm, kiện tụng hoặc phạt vi phạm, giúp doanh nghiệp dự trù tài chính hợp lý.
  • Phải trả nội bộ ngắn hạn: Là các khoản nợ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một doanh nghiệp hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc mà chưa thanh toán.
  • Phải trả ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản phải trả ngắn hạn không thuộc các nhóm trên, ví dụ như khoản ký cược, ký quỹ hoặc các khoản chi phí, nghĩa vụ khác phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
  • Cổ phiếu ưu đãi có tính chất nợ: Theo chế độ kế toán, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu doanh nghiệp phát hành có nghĩa vụ bắt buộc phải mua lại tại một thời điểm xác định trong tương lai. Tùy thuộc vào thời điểm mua lại này, khoản nợ có thể coi là khoản nợ ngắn hạn.

>>> Đọc thêm: Cách hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, KPCĐ

Các tài khoản nợ ngắn hạn kế toán cần biết

  • Tài khoản 331 – Phải trả người bán: Ghi nhận các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
    Tài khoản 131 (dư có) – Người mua trả tiền trước: Phản ánh tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng.
  • Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Ghi nhận các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước.
  • Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Ghi nhận tiền lương, thưởng, bảo hiểm và các khoản phải trả liên quan đến người lao động.
  • Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn: Phản ánh các khoản vay ngân hàng và nợ thuê tài chính có thời hạn dưới 12 tháng.
  • Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn: Phản ánh doanh thu nhận trước chưa thực hiện.
  • Tài khoản 344 – Các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn: Ghi nhận tiền ký quỹ, ký cược từ đối tác.
  • Tài khoản 338 – Phải trả ngắn hạn khác: Ghi nhận các khoản nợ phải trả ngoài các tài khoản trên.
  • Tài khoản 335 – Chi phí phải trả ngắn hạn: Ghi nhận các chi phí đã phát sinh chưa thanh toán.
  • Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả ngắn hạn: Phản ánh các khoản dự phòng phải trả trong kỳ.
  • Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ ngắn hạn: Ghi nhận các khoản nợ giữa các đơn vị trong cùng doanh nghiệp.
  • Tài khoản 337 – Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng: Phản ánh tiền khách hàng thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng.
  • Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Phản ánh các quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp.
  • Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá: Ghi nhận các biến động quỹ bình ổn giá

Lưu ý:

  • Các khoản nợ phải trả ngắn hạn trên được sắp xếp theo thứ tự phổ biến nhất tới ít phổ biến nhất
  • Các tài khoản theo dõi nợ ngắn hạn thường dư Có.
  • Khoản tiền ứng trước nhận từ khách hàng và giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại được theo dõi lần lượt tại tài khoản 131 và tài khoản 171. Hai tài khoản này là tài khoản lưỡng tính với số dư bên Có phản ánh các khoản nợ ngắn hạn.

4. Cách xem và tính nợ ngắn hạn trong báo cáo tài chính

Cách tính nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính được hướng dẫn chi tiết tại Điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:

Chỉ tiêu Mã số trên BCDKT Nội dung phản ánh Cách lấy số liệu
Nợ ngắn hạn 310 Tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực hiện, dự phòng phải trả… tại thời điểm báo cáo. Là tổng giá trị các chỉ tiêu bên dưới
Phải trả người bán ngắn hạn 311 Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở chi tiết cho từng người bán.
Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 Phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”.
Phải trả người lao động 314 Phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 334 “Phải trả người lao động”.
Chi phí phải trả ngắn hạn 315 Phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải trả do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và sẽ phải thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như trích trước tiền lương nghỉ phép, lãi vay phải trả… Căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
Phải trả nội bộ ngắn hạn 316 Phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả về vốn kinh doanh) giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một doanh nghiệp.

Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368.
Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 317 Phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Căn cứ vào số dư Có của tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318 Phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Căn cứ vào số dư Có chi tiết theo từng hợp đồng của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
Phải trả ngắn hạn khác 319 Phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn… Căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: tài khoản 338, 138, 344.
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320 Phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp theo).
Dự phòng phải trả ngắn hạn 321 Phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa tài sản cố định định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322 Phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Là số dư Có của tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
Quỹ bình ổn giá 323 Phản ánh giá trị Quỹ bình ổn giá hiện có tại thời điểm báo cáo. Là số dư Có của tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá.
Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324 Phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo. Là số dư Có của tài khoản 171 “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.

Bảng 1: Chỉ tiêu Nợ ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán

5. Nợ ngắn hạn tăng, giảm có ý nghĩa gì?

Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn tăng, giảm có ý nghĩa gì?

Quản lý nợ ngắn hạn là một phần quan trọng trong tài chính doanh nghiệp. Việc nắm rõ ý nghĩa khi nợ ngắn hạn tăng hoặc giảm sẽ giúp doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn trong việc sử dụng vốn và duy trì thanh khoản ổn định.

Khi nợ ngắn hạn tăng:

  • Doanh nghiệp có thể vay thêm hoặc tăng các khoản phải trả ngắn hạn để hỗ trợ hoạt động kinh doanh, tạo sự linh hoạt về tài chính.
  • Tuy nhiên, nợ ngắn hạn tăng cũng đồng nghĩa với áp lực trả nợ trong thời gian ngắn, nếu không kiểm soát tốt có thể dẫn đến khó khăn về dòng tiền.
  • Nếu nợ tăng nhanh mà tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro về thanh khoản và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín.

Khi nợ ngắn hạn giảm:

  • Việc giảm nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp đã thanh toán bớt các khoản nợ, giảm áp lực về nghĩa vụ trả nợ trong ngắn hạn.
  • Tình hình tài chính được cải thiện, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định và tăng khả năng thanh toán.
  • Tuy nhiên, nếu giảm nợ bằng cách tăng vay dài hạn hoặc huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ để đảm bảo cân bằng nguồn vốn và chi phí tài chính hợp lý.

6. Phương pháp quản lý các khoản nợ ngắn hạn

Quản lý các khoản nợ ngắn hạn hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Để làm được điều này, doanh nghiệp nên áp dụng các phương pháp sau:

Nợ ngắn hạn
Phương pháp quản lý các khoản nợ ngắn hạn
  • Theo dõi chặt chẽ các khoản phải trả: Định kỳ rà soát, cập nhật thông tin về các khoản nợ ngắn hạn để tránh bỏ sót hoặc quá hạn thanh toán, đảm bảo quan hệ tốt với nhà cung cấp và đối tác.
  • Lập kế hoạch thanh toán rõ ràng: Xác định thời hạn thanh toán và ưu tiên trả nợ đúng hạn hoặc sớm để tránh phát sinh lãi phạt và duy trì uy tín tài chính
  • Dự báo dòng tiền và ngân sách vốn lưu động:  Lập kế hoạch dòng tiền chi tiết để chuẩn bị nguồn vốn kịp thời, tránh thiếu hụt vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Phân loại nợ và đánh giá rủi ro:  Phân nhóm các khoản nợ theo mức độ ưu tiên và thời hạn thanh toán để dễ dàng kiểm soát và xử lý khi có rủi ro phát sinh.
  • Sử dụng phần mềm kế toán: Trong thời đại công nghệ số, việc quản lý nợ ngắn hạn bằng phương pháp thủ công không chỉ mất nhiều thời gian mà còn dễ xảy ra sai sót, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động tài chính. Do đó, ứng dụng phần mềm kế toán như phần mềm kế toán online MISA AMIS đang trở thành giải pháp ưu việt được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. 

Phần mềm kế toán online MISA AMIS cung cấp hệ thống quản lý công nợ khách hàng và nhà cung cấp tự động, cho phép cảnh báo đến hạn thanh toán giúp kế toán chủ động xử lý các khoản phải thu, phải trả. Ngoài ra, phần mềm tích hợp quản lý hóa đơn điện tử, tự động cập nhật số liệu công nợ và báo cáo tài chính chi tiết, hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát tình hình tài chính một cách toàn diện và chính xác. 

7. Giải đáp một số thắc mắc về nợ ngắn hạn?

Nợ dài hạn là gì?

Nợ dài hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong thời gian trên 12 tháng hoặc vượt quá chu kỳ kinh doanh bình thường. Những khoản nợ này thường bao gồm các khoản vay dài hạn từ ngân hàng, trái phiếu phát hành, nợ thuê tài chính dài hạn và các khoản phải trả dài hạn khác. Nợ dài hạn giúp doanh nghiệp huy động vốn cho các dự án đầu tư lớn, tài sản cố định hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh.

Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn khác nhau như thế nào?

  • Thời gian thanh toán: Nợ ngắn hạn phải trả trong vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ kinh doanh; nợ dài hạn có thời gian thanh toán trên 12 tháng.
  • Mục đích sử dụng vốn: Nợ ngắn hạn thường dùng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn, còn nợ dài hạn thường phục vụ cho đầu tư tài sản cố định hoặc các dự án dài hạn.
  • Ảnh hưởng đến dòng tiền: Nợ ngắn hạn gây áp lực thanh toán nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý dòng tiền chặt chẽ hơn; nợ dài hạn giúp doanh nghiệp có thời gian trả nợ dài hơn, giảm áp lực thanh khoản.
  • Cách ghi nhận trên báo cáo tài chính: Nợ ngắn hạn được trình bày ở phần nợ phải trả ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán, còn nợ dài hạn được ghi nhận ở phần nợ phải trả dài hạn.

Kết luận

Việc theo dõi, phân tích chỉ tiêu Nợ ngắn hạn có ý nghĩa rất lớn trong các quyết định kinh doanh, hợp tác, đầu tư của đa dạng đối tượng người đọc báo cáo tài chính. MISA AMIS hi vọng bài viết sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích tới độc giả.

Phần mềm online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Phần mềm cho phép kế toán doanh nghiệp:

  • Hệ sinh thái kết nối: ngân hàng điện tử; Cơ quan Thuế; hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự: giúp doanh nghiệp dễ dàng trong các nghĩa vụ thuế, hoạt động trơn tru, vận hành nhanh chóng
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Làm việc mọi lúc mọi nơi qua internet: giúp kế toán viên nói riêng và ban lãnh đạo doanh nghiệp nói chung có thể kịp thời đưa ra quyết định về vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
  • ….

Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dùng thử miễn phí 15 ngày  để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.

>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán