Kỳ quyết toán thuế TNCN 2025 đang đến gần, và một trong những vướng mắc thường gặp nhất chính là thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh. Vậy cần chuẩn bị những hồ sơ gì, mức giảm trừ áp dụng ra sao và cách đăng ký thực hiện thế nào? Bài viết dưới đây MISA AMIS sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết, giúp kế toán và người lao động yên tâm thực hiện đúng quy định, tránh sai sót khi kê khai thuế.
1. Quy định về đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất
1.1. Căn cứ pháp lý
Việc đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện dựa trên các văn bản pháp luật sau:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, sửa đổi bổ sung năm 2012
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- Thông tư 105/2020/TT-BTC về đăng ký thuế
- Thông tư 111/2013/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN
1.2. Người phụ thuộc gồm những đối tượng nào?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ gia cảnh bao gồm các nhóm đối tượng sau:
(a) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài từ bậc học phổ thông đến đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề… không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 01 triệu đồng (bao gồm cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12).
(b) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế chỉ được xem là người phụ thuộc nếu đáp ứng được các điều kiện tại mục 1.3.
(c) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại mục 1.3.
(d) Các cá nhân khác bao gồm:
- Anh, chị, em ruột của người nộp thuế.
- Ông bà nội, ông bà ngoại.
- Cô, dì, chú, bác, cậu ruột.
- Cháu ruột (con của anh/chị/em ruột).
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Những cá nhân này phải là người không nơi nương tựa, được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
1.3. Điều kiện đăng ký người phụ thuộc
Theo quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại (a), (c), (d) phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
1.4. Khi nào cần đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:
Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
…
Đồng thời, tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định::
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, khi người lao động có thu nhập chịu thuế trên 11 triệu đồng mỗi tháng và có người phụ thuộc thì cần thực hiện đăng ký người phụ thuộc để được tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
1.5. Thời hạn đăng ký người phụ thuộc
Theo quy định tại tiết c.2.3 điểm khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
…
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuếvà có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
…
Đồng thời theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế:
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
…
Căn cứ các quy định trên, người nộp thuế cần lưu ý thời hạn đăng ký người phụ thuộc như sau:
- Trường hợp ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký: Thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày 31/3 của năm liền kề năm tính thuế.
- Trường hợp người nộp thuế tự thực hiện đăng ký: Thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày 30/4 của năm liền kề năm tính thuế.
Lưu ý: Nếu ngày cuối cùng của thời hạn rơi vào ngày nghỉ (theo quy định của pháp luật), thì thời hạn được tính sang ngày làm việc tiếp theo.
2. Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh online
Cách 1: Cách đăng ký người phụ thuộc trên thuế điện tử
Trường hợp 1: Cá nhân tự đăng ký người phụ thuộc qua mạng
Bước 1: Truy cập trang web thuedientu.gdt.gov.vn và đăng nhập bằng tài khoản thuế cá nhân.
Bước 2: Nhập mã số thuế, mật khẩu và mã xác thực để hoàn tất đăng nhập.
Bước 3: Vào menu “Đăng ký thuế” → chọn “Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký thuế”.
Bước 4: Chọn biểu mẫu 20-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Bước 5: Nhập thông tin người phụ thuộc vào mẫu tờ khai.
Trên tờ khai bạn sẽ có 2 sự lựa chọn là:
- Đăng ký thuế: Nếu đăng ký người phụ thuộc mới:đăng ký lần đầu, người phụ thuộc CHƯA CÓ MST NPT thì chọn mục “Đăng ký thuế”
- Thay đổi thông tin đăng ký thuế: Nếu thay đổi đăng ký thuế với điều kiện ĐÃ CÓ MST NPT như: Báo tăng, giảm người phụ thuộc hoặc thay đổi thông tin như CMND sang thẻ căn cước công dân, hoặc sai tên họ, sai thông tin nào đó cần điều chỉnh thì tích chọn vào mục “Thay đổi thông tin đăng ký thuế”.
Bước 6: Chọn “Hoàn thành kê khai” → “Nộp hồ sơ đăng ký thuế”.
Trường hợp 2: Cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thay cho cá nhân
Bước 1: Đăng nhập hệ thống thuedientu.gdt.gov.vn bằng tài khoản thuế điện tử doanh nghiệp.
Bước 2: Nhập mã số thuế, mật khẩu và mã xác thực để truy cập.
Bước 3: Vào menu “Đăng ký thuế” → chọn “Đăng ký mới/Thay đổi thông tin của cá nhân qua CQCT”.
- Tại mục “Hồ sơ đăng ký thuế”, chọn mẫu 20-ĐK-TH-TCT_TT105.
- Nhấn “Tiếp tục” để sang bước kê khai.
Bước 4: Điền đầy đủ thông tin người phụ thuộc vào mẫu tờ khai.
Tương tự như trường hợp Cá nhân tự đăng ký người phụ thuộc qua mạng, trên tờ khai bạn sẽ có 2 sự lựa chọn là:
- Đăng ký thuế: Nếu đăng ký người phụ thuộc mới:đăng ký lần đầu, người phụ thuộc CHƯA CÓ MST NPT thì chọn mục “Đăng ký thuế”
- Thay đổi thông tin đăng ký thuế: Nếu thay đổi đăng ký thuế với điều kiện ĐÃ CÓ MST NPT như: Báo tăng, giảm người phụ thuộc hoặc thay đổi thông tin như CMND sang thẻ căn cước công dân, hoặc sai tên họ, sai thông tin nào đó cần điều chỉnh thì tích chọn vào mục “Thay đổi thông tin đăng ký thuế”.
Bước 5: Tại phần “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp…”, điền tên Giám đốc hoặc người đại diện cơ quan chi trả.
Bước 6: Tích chọn “Hoàn thành kê khai” → chọn “Nộp hồ sơ đăng ký thuế”.
Bước 7: Tra cứu trạng thái hồ sơ bằng cách:
- Chọn “Tra cứu hồ sơ đăng ký thuế”
- Chọn hồ sơ “20-ĐK-TH-TCT…” và kiểm tra tại cột “Trạng thái”.
Lưu ý: Thời gian xử lý hồ sơ thường mất từ vài phút đến vài giờ nếu không có sai sót trong thông tin kê khai.
Cách 2: Cách đăng ký người phụ thuộc trên HTKK
Ngoài hình thức khai online trên cổng Thuế điện tử, các doanh nghiệp cũng có thể thực hiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thông qua phần mềm HTKK (Hỗ trợ kê khai) của Tổng cục Thuế.
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK
Mở phần mềm HTKK và đăng nhập bằng mã số thuế doanh nghiệp.
Bước 2: Lựa chọn tờ khai
- Chọn menu “Thuế Thu nhập cá nhân”
- Chọn tờ khai: “20-ĐK-TH-TCT – Đăng ký thuế tổng hợp người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công” (áp dụng theo Thông tư 86/2024/TT-BTC)
Bước 3: Chọn kỳ tính thuế
Phần mềm sẽ tự hiển thị kỳ tính thuế theo ngày trên máy tính, bạn có thể chỉnh sửa lại nếu cần → nhấn “Đồng ý” để vào giao diện tờ khai.
Bước 4: Kê khai thông tin người phụ thuộc
Dựa vào giấy ủy quyền và hồ sơ của cá nhân, doanh nghiệp thực hiện kê khai thông tin theo hướng dẫn:
- Chọn hình thức khai báo: Tích vào “Đăng ký thuế” hoặc “Thay đổi thông tin đăng ký thuế”, tùy theo trường hợp hồ sơ của người phụ thuộc được cá nhân ủy quyền là hồ sơ đăng ký thuế lần đầu hoặc hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế.
- Người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam: Chỉ cần kê số định danh cá nhân tại chỉ tiêu 6; cơ quan thuế sẽ tự động cập nhật địa chỉ từ dữ liệu dân cư để đưa vào các chỉ tiêu từ 10 đến 17.
- Thay đổi thông tin đăng ký: Khai mã số thuế hoặc số định danh cá nhân đã được cơ quan thuế thông báo sử dụng thay cho mã số thuế vào cột 3. Các thông tin thay đổi khác mới cần khai; cột nào không thay đổi thì để trống.
Cách khai thời gian giảm trừ (Chỉ tiêu 21 và 22)
- Chỉ tiêu 21 – Thời điểm bắt đầu giảm trừ:
- Trường hợp đăng ký lần đầu: Khai theo tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc tháng đầu tiên trong năm đăng ký nếu phát sinh từ các năm trước.
- Thay đổi nơi làm việc: Ghi tháng bắt đầu tính giảm trừ tại đơn vị mới.
- Chuyển đổi người đăng ký (vợ → chồng hoặc ngược lại): Khai tháng bắt đầu tính giảm trừ tại người nhận chuyển đăng ký.
- Chỉ tiêu 22 – Thời điểm kết thúc giảm trừ:
- Trường hợp người nộp thuế chưa xác định được thời điểm kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc thì bỏ trống.
- Trường hợp người nộp thuế thay đổi thời điểm kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đã khai hoặc bỏ trống cột chỉ tiêu 22 khi đăng ký trước đó) thì làm hồ sơ, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế để kê khai thông tin cho chỉ tiêu số 22 này theo thời điểm thực tế kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc.
Bước 5: Kết xuất tờ khai XML và nộp tờ khai
Sau khi lập Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc (Mẫu 20-ĐK-TH-TCT) trên phần mềm HTKK, doanh nghiệp cần kết xuất tờ khai dưới dạng XML và nộp trực tuyến như sau:
Cách 1: Nộp tờ khai qua trang thuế điện tử:
Bước 5.1: Truy cập website https://thuedientu.gdt.gov.vn. Đăng nhập bằng tài khoản doanh nghiệp.
Bước 5.2: Sau khi đăng nhập, chọn menu “Khai thuế” → “Nộp tờ khai XML” → Chọn tập tờ khai → Ký và nộp tờ khai
Cách 2: Nộp tờ khai qua Cổng dịch vụ công
Bước 5.1: Truy cập website https://dichvucong.gdt.gov.vn và thực hiện đăng nhập bằng tài khoản doanh nghiệp.
Bước 5.2: Sau khi đăng nhập, chọn menu “Đăng ký thuế” → “Nộp tờ khai 20TH từ HTKK”.
Bước 5.3: Tải tệp hồ sơ XML đã kết xuất từ phần mềm HTKK lên hệ thống → chọn “Kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế”.
Bước 5.4: Khi màn hình hiển thị trạng thái “Hồ sơ đang được kiểm tra thông tin”, tiếp tục chọn “Tra cứu hồ sơ lưu tạm”
Hệ thống hiện thị màn hình kết quả như sau:
Bước 5.5: Nộp hồ sơ.
Sau khi thực hiện bấm ” Nộp hồ sơ”, hệ thống sẽ hiển thị Tờ khai. Doanh nghiệp bấm “Hoàn thành kê khai” → sau đó chọn “Ký điện tử và nộp hồ sơ”, nhập mã pin chữ ký số để xác nhận.
Sau khi ký gửi thành công, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc được nộp hoàn tất.
Bước 6: Tra cứu kết quả và nhận thông báo từ cơ quan thuế
Sau khi nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc, doanh nghiệp cần theo dõi kết quả xử lý hồ sơ qua email , hệ thống thuế điện tử hoặc có thể trực tiếp tra cứu trên Cổng Dịch vụ công
Cách 3: Đăng ký người phụ thuộc trên VNeID
Bước 1: Cập nhật và đăng nhập ứng dụng VNeID
- Tải và cài đặt phiên bản mới nhất của ứng dụng VNeID từ kho ứng dụng chính thức (App Store, Google Play).
- Đăng nhập/đăng ký tài khoản định danh điện tử.
Bước 2: Tích hợp thông tin người phụ thuộc
- Chỉ những công dân có tài khoản định danh điện tử cấp độ 2 mới có thể thực hiện được chức năng này.
- Công dân cần đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp căn cước công dân (CCCD) để đăng ký tài khoản định danh điện tử cấp độ 2.
- Trường hợp đã có tài khoản cấp độ 2, mở ứng dụng VNeID → chọn mục “Ví giấy tờ” → “Tích hợp giấy tờ”.
Bước 3: Nhập thông tin người phụ thuộc
- Chọn ” Tạo mới yêu cầu” → sau đó chọn ” Người phụ thuộc”
- Điền đầy đủ và chính xác thông tin người phụ thuộc vào các trường yêu cầu. Tích chọn ô “Tôi xác nhận các thông tin ở trên là đúng” → nhấn “Gửi yêu cầu”.
Hệ thống sẽ thông báo “Gửi yêu cầu thành công”. Người dùng chờ thêm để nhận thông báo xác nhận cập nhật thành công từ VNeID.
3. Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh và cách điền
Hiện nay, mẫu bản đăng ký đang áp dụng là Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy định tại STT 62, Mục 7, Phụ lục 2. Mẫu có dạng như sau:
Cách điền tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh như sau:
[1] Ghi đầy đủ ngày, tháng, năm của kỳ tính thuế.
[2] Đánh dấu “X” vào ô trống nếu đây là lần kê khai đầu tiên trong kỳ tính thuế.
[3] Chỉ điền khi đăng ký bổ sung người phụ thuộc; cần ghi rõ số lần bổ sung.
[4] Ghi đầy đủ họ và tên của người nộp thuế (người trực tiếp đăng ký người phụ thuộc).
[5] Ghi chính xác mã số thuế của người nộp thuế.
[6] Ghi nơi nhận thông báo mã số thuế của người phụ thuộc.
[7] Ghi đầy đủ tên tổ chức chi trả thu nhập cho cá nhân đăng ký người phụ thuộc.
[8] Ghi mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
[9] Ghi đầy đủ họ và tên của người phụ thuộc.
[10] Ghi mã số thuế của người phụ thuộc (nếu đã được cấp).
[11] Ghi thời điểm bắt đầu tính giảm trừ.
-
-
-
- Nếu thay đổi tổ chức chi trả thu nhập hoặc thay đổi người đăng ký thì ghi theo thời điểm bắt đầu tại đơn vị/người mới.
- Nếu đăng ký cho các năm trước (khi quyết toán lại), ghi theo thời điểm tương ứng của năm quyết toán đó.
-
-
[12] Ghi thời điểm kết thúc giảm trừ.
-
-
-
- Nếu chưa xác định được thì để trống.
- Khi có thay đổi, phải khai bổ sung để cập nhật đúng theo thực tế.
-
-
[13] Ghi loại giấy tờ của người phụ thuộc: “CMND”, “CCCD” hoặc “Giấy khai sinh” (trường hợp chưa có CMND/CCCD).
Tải xuống: Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2025
4. Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc 2025 và đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ năm 2026
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân 2025 được quy định như sau:
- Người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).
Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công muốn được hưởng giảm trừ đối với người phụ thuộc thì cần thực hiện đăng ký với cơ quan thuế theo đúng quy định
Đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cho kỳ tính thuế 2026
Bộ Tài chính đã gửi Bộ Tư pháp dự thảo Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, với mục tiêu giảm gánh nặng thuế cho người lao động trong bối cảnh thu nhập và chi phí sinh hoạt tăng mạnh.
Theo Bộ Tài chính, mức giảm trừ mới được đề xuất dựa trên tốc độ tăng của thu nhập bình quân đầu người và GDP bình quân đầu người trong giai đoạn từ năm 2020 đến nay, với mức tăng khoảng 40–42%.
Với phương án điều chỉnh trên, mức đề xuất mới như sau:
- Đối với người nộp thuế mức giảm trừ tăng từ 11 triệu → 15,5 triệu đồng/tháng.
- Đối với người phụ thuộmức giảm trừ tăng từ 4,4 triệu → 6,2 triệu đồng/tháng.
Nếu được áp dụng, chính sách mới sẽ giúp phần lớn người lao động không phải nộp hoặc chỉ nộp rất ít thuế TNCN:
- Thu nhập 15 triệu đồng/tháng: Không phải nộp thuế (sau khi trừ bảo hiểm).
- Thu nhập 20 triệu đồng/tháng: Thuế phải nộp khoảng 120.000 đồng.
- Thu nhập 25 triệu đồng/tháng (có 1 người phụ thuộc): Thuế phải nộp khoảng 33.750 đồng.
- Thu nhập 35 triệu đồng/tháng (có 1 người phụ thuộc): Thuế phải nộp khoảng 265.000 đồng.
- Ngoài ra, các khoản bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc phụ cấp hợp lệ còn có thể giúp giảm số thuế về mức 0 đồng.
- Theo tính toán, 95% người nộp thuế ở bậc 1 sẽ được miễn thuế, nhiều người ở bậc 2 cũng được chuyển xuống bậc 1 hoặc không phải nộp thuế.
Nếu dự thảo được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua, mức giảm trừ gia cảnh mới sẽ được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
- Hạch toán lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán tiền lương và các kiến thức quan trọng cần ghi nhớ
5. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
HỒ SƠ CHỨNG MINH NGƯỜI PHỤ THUỘC THEO TỪNG ĐỐI TƯỢNG |
|
Đối với con | a) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có). |
b) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm: | |
+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có). | |
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. | |
c) Con đang theo học tại các bậc học thì hồ sơ chứng minh gồm: | |
+ Bản chụp Giấy khai sinh. | |
+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề. | |
d) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: | |
+ Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền… | |
Đối với vợ hoặc chồng | e) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm: |
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân. | |
+ Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn. | |
f) Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như: | |
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). | |
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp | g) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm: |
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân. | |
+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. | |
h) Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như: | |
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). | |
Đối với các cá nhân khác | i) Đối với các cá nhân khác thì hồ sơ chứng minh gồm: |
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh. | |
+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Có thể là giấy xác nhận của địa phương (UBND phường, xã thị trấn) để xác định trách nhiệm nuôi dường trực tiếp của Người lao động. |
|
k) Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như: | |
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). |
6. Lưu ý khi đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Khi thực hiện thủ tục đăng ký người phụ thuộc, người nộp thuế cần lưu ý một số điểm quan trọng sau:
-
Thời điểm tính giảm trừ: Giảm trừ gia cảnh được tính kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
-
Trường hợp chưa có mã số thuế người phụ thuộc: Người phụ thuộc đã đăng ký và có đủ hồ sơ chứng minh thì vẫn được tính giảm trừ trong năm, kể cả khi chưa được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
-
Đăng ký sau thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng:
-
Nếu tại Mẫu 20/ĐK hoặc 07/ĐK-NPT-TNCN khai đúng thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế (QTT), vẫn được tính lại theo thực tế mà không cần đăng ký lại.
-
Nếu khai sau thời điểm phát sinh thì khi QTT, cá nhân phải đăng ký lại trên mẫu 20/ĐK hoặc 07/ĐK-NPT-TNCN và nộp kèm hồ sơ quyết toán để được tính giảm trừ.
-
- Nếu trong năm tính thuế chưa kịp đăng ký, người nộp thuế vẫn được tính giảm trừ kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán, với điều kiện phải kê khai đầy đủ thông tin người phụ thuộc tại phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN.
-
Đối tượng là cá nhân khác (anh/chị/em ruột, ông bà, cô/dì, chú/bác, cậu…): Thời hạn đăng ký giảm trừ chậm nhất là 31/12 của năm tài chính. Nếu đăng ký sau thời hạn này, sẽ không được tính giảm trừ đối với người phụ thuộc đó.
7. Giải đáp một số câu hỏi về đăng ký người phụ thuộc
Đăng ký người phụ thuộc để làm gì?
Đăng ký người phụ thuộc là thủ tục bắt buộc để người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Việc này giúp:
- Giảm số thuế TNCN phải nộp do phần thu nhập chịu thuế được hạ xuống.
- Xác định chính xác nghĩa vụ thuế, tránh nộp thừa hoặc thiếu.
- Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng người thân.
Có thể đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc trong năm?
Theo quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế trong cùng một năm tính thuế. Nếu có nhiều người cùng nuôi dưỡng một người phụ thuộc, các bên cần tự thỏa thuận để lựa chọn một người đứng ra đăng ký giảm trừ.
Như vậy, không có giới hạn số lượng người phụ thuộc mà một cá nhân có thể đăng ký. Chỉ cần người phụ thuộc thuộc đúng đối tượng được quy định và đáp ứng đủ điều kiện, thì người nộp thuế sẽ được hưởng giảm trừ gia cảnh cho toàn bộ những người đó.
Phải làm gì nếu có thay đổi trong tình trạng của người phụ thuộc?
Theo quy định tại tiết h.2 điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Kết luận
Giảm trừ gia cảnh là một chính sách nhà nước để giảm số thuế TNCN mà người lao động phải nộp khi mà tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người đó vượt quá mức giảm trừ bản thân , chính sách này góp phần hỗ trợ cho người lao động khi gặp khó khăn. MISA AMIS hy vọng bài viết sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp các bạn kế toán thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ người phụ thuộc được chính xác và dễ dàng hơn.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS – cung cấp mọi góc nhìn về tình hình tài chính doanh nghiệp, với nghiệp vụ thuế TNCN, phần mềm cho phép:
- Đăng ký mã số thuế TNCN cho nhân viên;
- Lập bảng tạm tính thuế TNCN;
- Lập tờ khai quyết toán thuế TNCN: Cho phép Nhân sự lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân để nộp cho cơ quan thuế;
- Kê khai tờ khai quyết toán thuế TNCN;
- Lập báo cáo quyết toán thuế TNCN năm;
- Xem thông tin thuế TNCN;
- Xây dựng các quy định về thuế TNCN: Cho phép xây dựng quy định về thuế TNCN của nhà nước và các đặc thù riêng của đơn vị.
Ngoài ra, phần mềm AMIS Kế toán còn nhiều tính năng, tiện ích ấn tượng khác giúp hỗ trợ công tác kế toán tại doanh nghiệp. Tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán online MISA AMIS tại đây hoặc đăng ký trải nghiệm miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online tại đây.