Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng: Quy định, điều kiện và thủ tục chi tiết

28/04/2025
39

Chào bán chứng khoán ra công chúng là hoạt động quan trọng trong quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp. Do có nhiều hình thức khác nhau, quá trình này yêu cầu tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật. Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu chi tiết về chào bán chứng khoán ra công chúng để hiểu rõ hơn về quy trình, điều kiện và thủ tục thực hiện trong bài viết sau đây.

1. Chào bán chứng khoán ra công chúng là gì?

Theo khoản 19 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, chào bán chứng khoán ra công chúng là quá trình chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau:

a) Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

b) Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

c) Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.

Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô doanh nghiệp và gia tăng tính thanh khoản của thị trường chứng khoán.

Chào bán chứng khoán ra công chúng là gì?

2. Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng

Chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của tổ chức phát hành và mục tiêu đầu tư của nhà đầu tư. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, các hình thức này bao gồm:

2.1. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO)

Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO) là hình thức phổ biến khi doanh nghiệp muốn huy động vốn từ thị trường. Hình thức này bao gồm chào bán cổ phiếu lần đầu nhằm tăng thêm vốn phục vụ hoạt động kinh doanh hoặc thay đổi cơ cấu sở hữu để trở thành công ty đại chúng mà không làm tăng vốn điều lệ. Ngoài ra, tổ chức phát hành có thể kết hợp cả hai mục tiêu trên trong một đợt chào bán. Đối với quỹ đầu tư chứng khoán, việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu cũng là một cách để huy động vốn và chính thức thành lập quỹ.

2.2. Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng

Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng là hình thức được các công ty đại chúng và quỹ đầu tư sử dụng để tăng vốn điều lệ. Các công ty đại chúng có thể phát hành thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu. Tương tự, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán thêm chứng chỉ quỹ để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động của quỹ.

2.3. Chào bán chứng khoán từ cổ đông công ty đại chúng

Cổ đông của công ty đại chúng cũng có thể thực hiện chào bán cổ phiếu của mình ra công chúng. Đây là cơ hội để cổ đông hiện hữu chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phiếu, đồng thời cung cấp thêm sự lựa chọn đầu tư cho nhà đầu tư trên thị trường. Việc này không ảnh hưởng đến vốn điều lệ của công ty, nhưng lại góp phần tăng cường thanh khoản và tính minh bạch cho cổ phiếu.

2.4. Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng

Ngoài cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tổ chức phát hành còn có thể chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng. Đây là hình thức phổ biến để các doanh nghiệp huy động vốn dài hạn với lãi suất cố định hoặc linh hoạt. Trái phiếu thường được phát hành để tài trợ cho các dự án lớn, cải thiện cấu trúc vốn, hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh. Các loại chứng khoán khác, cũng có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, mang lại cơ hội đầu tư mới và tăng cường sự phong phú trên thị trường tài chính.

3. Đặc điểm của chào bán chứng khoán ra công chúng

Chào bán chứng khoán ra công chúng là một quá trình được quy định chặt chẽ bởi pháp luật, đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

3.1 Quy định về mệnh giá chứng khoán

Theo Điều 13 Luật Chứng khoán 2019:

  • Mệnh giá chứng khoán chào bán được ghi bằng Đồng Việt Nam.
  • Mệnh giá cổ phiếu và chứng chỉ quỹ là 10.000 đồng; mệnh giá trái phiếu là 100.000 đồng hoặc bội số của 100.000 đồng.
  • Nếu giá chứng khoán trên thị trường thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được phép chào bán chứng khoán với mức giá thấp hơn mệnh giá này.

3.2 Các đặc điểm khác

  • Công khai với sự tham gia rộng rãi: Chào bán chứng khoán ra công chúng là một quá trình công khai, cho phép sự tham gia của nhiều nhà đầu tư (bao gồm cả tổ chức và cá nhân). Việc công khai này giúp thu hút nguồn vốn từ cộng đồng rộng lớn,  tạo cơ hội để các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn tài chính tiềm năng.
  • Yêu cầu tuân thủ quy định chặt chẽ: Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật hiện hành. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi cho tất cả các bên liên quan. Các quy định pháp lý này được thiết kế để giảm thiểu rủi ro gian lận và tăng cường niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán.
  • Yêu cầu công bố, minh bạch thông tin: Doanh nghiệp phát hành chứng khoán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và minh bạch các thông tin liên quan đến đợt chào bán. Thông tin này bao gồm nhưng không giới hạn ở: mục đích phát hành, số lượng chứng khoán, giá chào bán, tình hình tài chính doanh nghiệp, và các rủi ro tiềm ẩn. Công bố thông tin là nghĩa vụ pháp lý và yếu tố then chốt giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác.

4. Quy định về việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chứng

Quy định về việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được nêu tại Điều 16 Luật Chứng khoán 2019, làm rõ trách nhiệm của tổ chức phát hành và các cổ đông trong quá trình thực hiện chào bán.

4.1 Yêu cầu đăng ký chào bán chứng khoán

Tổ chức phát hành hoặc cổ đông công ty đại chúng trước khi thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc đăng ký này nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, duy trì tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Đây là bước quan trọng trong việc giám sát và quản lý thị trường chứng khoán.

4.2 Các trường hợp không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

  • Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, hoặc trái phiếu của chính quyền địa phương.
  • Chào bán trái phiếu bởi tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận.
  • Chào bán cổ phiếu ra công chúng nhằm chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
  • Bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài, hoặc trong các trường hợp phá sản, mất khả năng thanh toán.

5. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng

Chi tiết tham khảo tại Điều 15 Luật Chứng khoán 2019

Loại hình chào bán Điều kiện chính
Cổ phiếu lần đầu bán ra công chúng

– Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

– Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.

– Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

– Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết.

– Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

– Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.

– Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán).

– Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

– Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu.

Chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng

– Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019.

– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.

– Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

– Đối với đợt chào bán nhằm mục đích huy động vốn để thực hiện dự án: cổ phiếu bán cho nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động.

Chào bán trái phiếu ra công chúng

– Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.

– Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm.

– Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được thông qua (bởi ĐHĐCĐ, HĐQT, HĐTV hoặc chủ sở hữu công ty).

– Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.

– Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán).

– Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 (điều kiện về việc không bị truy cứu TNHS hoặc án tích về tội xâm phạm TTQLKT).

– Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu (theo quy định của Chính phủ).

– Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu.

– Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

Chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng Áp dụng theo quy định tại khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019. (Theo cấu trúc nguồn cung cấp, khoản 2 liên quan đến chào bán thêm cổ phiếu và khoản 3 liên quan đến chào bán trái phiếu. Điểm d khoản 3 là điều kiện về phương án phát hành, sử dụng và trả nợ vốn được thông qua).
Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng

– Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng.

– Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật Chứng khoán 2019.

– Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật Chứng khoán 2019.

– Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.

Các trường hợp chào bán khác

Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng đối với các trường hợp:

– Chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

– Chào bán cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá.

– Chào bán chứng khoán ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng.

– Chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

– Chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp chào bán, phát hành khác.

6. Hồ sơ và thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng

Loại chào bán chứng khoán ra công chúng Thành phần hồ sơ
Ghi chú/Điều kiện
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) – Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

– Bản cáo bạch.

– Điều lệ của tổ chức phát hành.

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

– Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019.

– Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

– Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán.

– Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

– Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

– Hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ.
– Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng làm thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thay đổi vốn điều lệ.
– Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm làm thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều lệ.
– Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận, tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận đó đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
– Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
– Tổ chức phát hành khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán.
Chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng.

– Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng.

– Các tài liệu sau đây và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 20195:

+ Bản cáo bạch.

+ Điều lệ của tổ chức phát hành.

+ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

+ Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán.

+ Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

+ Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

– Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019.

– Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

– Áp dụng các ghi chú/điều kiện chung tương tự như IPO về quyết định của HĐQT/HĐTV/chủ sở hữu công ty, văn bản chấp thuận của NHNN/Bộ Tài chính (nếu có), văn bản xác nhận, thông tin chính xác, và nộp đồng thời hồ sơ niêm yết/đăng ký giao dịch.
– Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán được miễn nếu báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.
Chào bán trái phiếu ra công chúng.

– Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng.

– Các tài liệu sau đây và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 20197:

+ Bản cáo bạch.

+ Điều lệ của tổ chức phát hành.

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

– Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.

– Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019.

– Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán.

– Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán.

– Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

– Áp dụng các ghi chú/điều kiện chung tương tự như IPO về quyết định của HĐQT/HĐTV/chủ sở hữu công ty, văn bản xác nhận, thông tin chính xác, và nộp đồng thời hồ sơ niêm yết/đăng ký giao dịch.
– Lưu ý: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền có thể là ĐHĐCĐ, HĐQT, HĐTV hoặc chủ sở hữu công ty tùy loại hình tổ chức phát hành.
Chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng.

– Giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng.

– Các tài liệu sau đây và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 20199:

+ Bản cáo bạch.

+ Điều lệ của tổ chức phát hành.

+ Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (Lưu ý: Nguồn ghi là ‘cổ phiếu’, có thể là lỗi văn bản).

+ Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán (Lưu ý: Nguồn ghi là ‘cổ phiếu’, có thể là lỗi văn bản).

– Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

– Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.

– Các tài liệu khác liên quan đến việc chuyển đổi thành cổ phiếu.

– Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)

– Áp dụng các ghi chú/điều kiện chung tương tự như IPO về quyết định của HĐQT/HĐTV/chủ sở hữu công ty, văn bản chấp thuận của NHNN/Bộ Tài chính (nếu có), văn bản xác nhận, thông tin chính xác, và nộp đồng thời hồ sơ niêm yết/đăng ký giao dịch.
– Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán được miễn nếu báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.
– Cần lưu ý sự khác biệt trong quyết định (chỉ nêu ĐHĐCĐ) so với chào bán trái phiếu thông thường10.
Chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. – Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

– Bản cáo bạch.

– Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

– Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có).

– Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)

– Áp dụng các ghi chú/điều kiện chung tương tự các loại chào bán khác về văn bản xác nhận và thông tin chính xác.
Hồ sơ chào bán chứng chỉ quỹ mở là trường hợp ngoại lệ, không phải nộp đồng thời hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán.
– Nguồn không đề cập việc cần kèm theo quyết định của HĐQT/HĐTV/chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ như đối với cổ phiếu/trái phiếu.

Thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng gồm các bước sau:

  • Bước 1: Đăng ký chào bán
  • Bước 2: Gửi Bản cáo bạch chính thức
  • Bước 3: Công bố Bản thông báo phát hành
  • Bước 4: Phân phối chứng khoán
  • Bước 5: Gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và công bố thông tin
  • Bước 6: Yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán

Kết luận

Việc chào bán chứng khoán ra công chúng là một quá trình quan trọng, yêu cầu tổ chức phát hành phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Qua việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, thực hiện các thủ tục đăng ký và công bố thông tin, doanh nghiệp sẽ có cơ hội huy động vốn hiệu quả từ cộng đồng đầu tư.

Để đảm bảo quản lý tài chính minh bạch và dễ dàng trong quá trình chào bán chứng khoán, việc sử dụng phần mềm kế toán chuyên nghiệp như MISA AMIS Kế toán sẽ là giải pháp tối ưu. Phần mềm MISA AMIS Kế toán hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi chi tiết các giao dịch tài chính, chuẩn hóa các báo cáo tài chính và tự động hóa nhiều quy trình kế toán, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác trong công tác quản lý tài chính.

  • Xem báo cáo điều hành mọi lúc mọi nơi: Giám đốc, kế toán trưởng có thể theo dõi tình hình tài chính ngay trên di động, kịp thời ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
  • Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
  • Tự động hóa việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
Báo cáo trên phần mềm MISA AMIS Kế Toán
Báo cáo trên phần mềm MISA AMIS Kế Toán


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]