Để lập báo cáo tài chính ta cần phải nắm rõ các nguyên tắc lập BCTC được quy định chi tiết theo quy định hiện hành. Dưới đây là 7 nguyên tắc lập BCTC theo thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán cần phải nắm rõ:
1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
Căn cứ theo Điều 102 Thông tư 200, nguyên tắc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp phải đáp ứng 7 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân theo các quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 về “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực liên quan. Các thông tin trọng yếu cần được giải thích rõ ràng để giúp người đọc hiểu đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Tôn trọng bản chất kinh tế
Báo cáo tài chính cần phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện, thay vì chỉ dựa trên hình thức pháp lý của chúng. Điều này có nghĩa là thông tin được trình bày phải phản ánh thực chất của giao dịch để cung cấp bức tranh chính xác về tình hình tài chính, thay vì chỉ tập trung vào các quy định pháp lý bên ngoài.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc ghi nhận tài sản và nợ phải trả
Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
Tài sản trong báo cáo tài chính không được ghi nhận cao hơn giá trị thực tế có thể thu hồi, và nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ thực tế phải thanh toán.
Nguyên tắc 4: Phân loại tài sản và nợ phải trả
Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán phải được chia thành ngắn hạn và dài hạn. Trong mỗi loại, các khoản mục phải được sắp xếp theo thứ tự thanh khoản giảm dần:
- Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo sẽ được phân loại là ngắn hạn.
- Tài sản và nợ phải trả không đủ điều kiện là ngắn hạn sẽ được phân loại là dài hạn.
- Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần tái phân loại các tài sản và nợ phải trả đã được phân loại là dài hạn ở kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn.
Nguyên tắc 5: Trình bày rõ ràng
Tài sản và nợ phải trả cần được trình bày riêng biệt. Việc bù trừ chỉ được thực hiện khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, và phát sinh từ các giao dịch cùng loại.
Nguyên tắc 6: Phù hợp và thận trọng
Các khoản mục về doanh thu, thu nhập và chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo tính thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Bất kỳ sai sót nào liên quan đến doanh thu, thu nhập và chi phí của các kỳ trước, nếu có, phải được điều chỉnh hồi tố chứ không điều chỉnh trong kỳ báo cáo hiện tại.
Nguyên tắc 7: Nguyên tắc loại trừ
Khi lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, các số dư nội bộ trên Bảng cân đối kế toán cũng như các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
2. Lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
Theo điều 106 thông tư 200/2016/TT-BTC, khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục cần tuân thủ các nguyên tắc sau khi lập báo cáo tài chính:
Nguyên tắc 1: Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, dự kiến chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) hoặc bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong vòng không quá 12 tháng kể từ ngày lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.
Nguyên tắc 2: Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ chi tiết các loại báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B01/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B02/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B03/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường.
- Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B09/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng.
Nguyên tắc 3: Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải tái phân loại tài sản dài hạn và nợ phải trả dài hạn thành tài sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn.
Nguyên tắc 4: Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ phải trả trừ trường hợp có một bên thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả theo giá trị sổ sách. Doanh nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh giá lại trước khi lập Bảng Cân đối kế toán.
Nguyên tắc 5: Khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp phải thay đổi phương pháp kế toán một số khoản mục tài sản:
- Việc trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn thất tài sản được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên TK 229 – “Dự phòng tổn thất tài sản”
- Việc tính khấu hao hoặc ghi nhận tổn thất của TSCĐ, Bất động sản đầu tư được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh hao mòn lũy kế.
Nguyên tắc 6: Khi giả định hoạt động liên tục không còn phù hợp, doanh nghiệp phải xử lý một số vấn đề tài chính sau:
- Thực hiện trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản lỗ dự kiến phát sinh trong tương lai nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá trị khoản lỗ được ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối với các khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu (như biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn phải thanh toán;
- Đối với khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản luỹ kế thuộc phần vốn chủ sở hữu, sau khi xử lý TSCĐ hữu hình, vô hình, BĐSĐT, phần còn lại được kết chuyển vào thu nhập khác (nếu lãi) hoặc chi phí khác (nếu lỗ);
- Đối với khoản chênh lệch tỷ giá đang phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (như chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
- Các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ cong ty mẹ-công ty con, lợi thế kinh doanh khi cổ phần hóa, công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn triển khai… được ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng chi phí trả trước liên quan đến việc thuê tài sản, trả trước lãi vay được tính toán và phân bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại cho đến khi chính thức dừng hoạt động;
- Công ty mẹ dừng ghi nhận lợi thế thương mại trên Báo cáo tài chính hợp nhất, phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được tính ngay vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Các khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập (nếu có) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự như việc ghi nhận của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.
Nguyên tắc 7: Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
- Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
- Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp;
- Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiều tiền;
- Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Lý do không so sánh được thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc của doanh nghiệp hoạt động liên tục; Kỳ báo cáo vì doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc có dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc khác.
3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
Nguyên tắc lập BCTC khi thay đổi kỳ kế toán được thực hiện theo các quy định sau:
Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật kế toán. Khi doanh nghiệp thay đổi kỳ kế toán, chẳng hạn từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác, doanh nghiệp phải khóa sổ kế toán và lập BCTC cho giai đoạn chuyển tiếp giữa hai kỳ kế toán.
- Ví dụ, nếu doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2020 theo năm dương lịch và chuyển sang kỳ kế toán từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau, doanh nghiệp phải lập BCTC cho khoảng thời gian từ 1/1/2021 đến 31/3/2022.
Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu từ kỳ kế toán trước khi chuyển đổi sẽ được chuyển sang làm số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Số liệu từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên sẽ được trình bày trong cột “Kỳ này”.
- Cột “Kỳ trước” sẽ trình bày số liệu của 12 tháng trước đó tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.
- Ví dụ, nếu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 1/4/2022 đến 31/3/2023, cột “Kỳ trước” sẽ hiển thị số liệu của giai đoạn từ 1/4/2022 đến 31/3/2023.
4. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập BCTC theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày BCTC theo nguyên tắc sau:
- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả, và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũ sẽ được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới sau khi chuyển đổi.
- Đối với Bảng Cân đối kế toán: Các số liệu về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được kế thừa từ doanh nghiệp cũ và ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới, đồng thời trình bày trong cột “Số đầu năm”.
- Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được ghi nhận trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” sẽ hiển thị số liệu lũy kế từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển đổi.
5. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia tách, sáp nhập doanh nghiệp
Khi chia tách một doanh nghiệp thành nhiều doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân hoặc khi sáp nhập nhiều doanh nghiệp thành một doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bị chia tách hoặc bị sáp nhập phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập BCTC theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chia tách, sáp nhập, doanh nghiệp mới phải ghi sổ kế toán và trình bày BCTC theo nguyên tắc sau:
- Sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Khi chia tách hoặc sáp nhập doanh nghiệp, toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũ sẽ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới sẽ không có số liệu.
- Bảng Cân đối kế toán: Số liệu tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được kế thừa từ doanh nghiệp cũ sẽ được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và trình bày trong cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” sẽ không có số liệu.
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chia tách hoặc sáp nhập đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” sẽ không có số liệu.
6. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
– Chuyển đổi số dư kế toán: Khi thay đổi đơn vị tiền tệ, tại kỳ đầu tiên sau thay đổi, doanh nghiệp sẽ chuyển đổi toàn bộ số dư trên sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ mới. Tỷ giá áp dụng là tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch vào ngày thay đổi.
>>> Xem thêm: Chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang VNĐ
– Tỷ giá cho thông tin so sánh: Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, số liệu so sánh (cột kỳ trước) sẽ được chuyển đổi theo tỷ giá chuyển khoản bình quân của kỳ trước liền kề kỳ thay đổi, nếu tỷ giá bình quân xấp xỉ với tỷ giá thực tế.
– Trình bày trong Bản thuyết minh BCTC: Doanh nghiệp phải giải thích rõ lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán trong Bản thuyết minh BCTC, đồng thời nêu rõ những tác động (nếu có) do việc thay đổi đơn vị tiền tệ này gây ra.
Tạm kết
Trên đây là những thông tin về các nguyên tắc lập báo cáo tài chính mà kế toán cần phải nắm rõ. MISA AMIS hi vọng với bài viết trên, các anh chị kế toán sẽ có thêm kiến thức,từ đó lập báo cáo tài chính một cách chính xác nhất.
MISA không chỉ là nền tảng cung cấp kiến thức kế toán sâu rộng mà còn phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS – giải pháp tài chính kế toán tích hợp, vừa dễ sử dụng, vừa thông minh và an toàn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp. Với những tiện ích và tính năng ưu việt, phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp:
- Tự động nhập liệu: Nhập liệu chính xác từ hóa đơn và giao dịch ngân hàng, tiết kiệm thời gian cho kế toán viên.
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Từ hạch toán, quản lý thuế đến lập báo cáo tài chính và quản lý công nợ.
- Tổng hợp báo cáo tự động: Hỗ trợ tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính, giúp doanh nghiệp nộp báo cáo chính xác và đúng hạn.
- Kết nối hệ sinh thái: Liên kết trực tiếp với ngân hàng điện tử và hệ thống quản lý hóa đơn điện tử, bán hàng, nhân sự…, giúp quản trị hoạt động kinh doanh một cách liền mạch, nhanh chóng.
Đăng ký nhận tư vấn và dùng thử miễn phí 15 ngày tại đây