4 Loại báo cáo tài chính nhất định phải biết và phân biệt

23/07/2025
478

Báo cáo tài chính hiện nay gồm 4 loại chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, còn có các loại báo cáo tài chính khác như: báo cáo tài chính hợp nhất (đối với tập đoàn), báo cáo tài chính giữa niên độ (quý, bán niên).

Sau đây là mô tả chi tiết về từng loại báo cáo tài chính:

1. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo nội dung phản ánh

Theo nội dung phản ánh, báo cáo tài chính được chia thành các loại sau:

 2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đối kế toán là báo cáo phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn doanh nghiệp. Báo cáo này lập dựa trên nguyên tắc cân bằng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm nhất định (Tổng Tài Sản = Nợ Phải Trả + Vốn Chủ Sở Hữu).

Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta có thể đánh giá được khả năng thanh toán, tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là tài sản dài hạn hay ngắn hạn? Doanh nghiệp đang sử dụng nợ vay hay vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản? Từ đó các quản lý có thể đưa ra các quyết định kinh doanh, nhà đầu tư, ngân hàng ra quyết định đầu tư, cho vay.

bảng cân đối kế toán
Hình ảnh minh họa một bảng cân đối kế toán

2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh từ các hoạt động kinh doanh chính, đầu tư, tài chính và chi tổng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta sẽ có cái nhìn về quy mô chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt động khác nhau như sản xuất kinh doanh, tài chính, bất động sản đầu tư và các hoạt động khác.

Báo cáo KQKD cũng thể hiện lợi nhuận thuần trước và sau thuế TNDN để đánh giá chính xác hơn về tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.

mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo thông tư 133

2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) phản ánh luồng tiền ra/vào của các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.

Báo cáo này được lập theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư), trong đó chi tiết theo từng nguyên nhân tăng, giảm tiền tệ…. BCLCTT cũng mang tính thời kỳ như BCKQKD.

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp theo TT 200
Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp theo TT 200

2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)

Mục đích của bản thuyết minh BCTC là để giải thích và cung cấp thêm chi tiết về những chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính khác có thể chưa phản ánh rõ ràng hoặc đầy đủ.

Nội dung chính của thuyết minh báo cáo thường bao gồm các thông tin về đặc điểm và tình hình chung của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động, nguyên nhân tăng giảm của tài sản cố định (theo nguyên giá và giá trị còn lại), tình hình thay đổi của nguồn vốn và các quỹ doanh nghiệp, cũng như các khoản nợ tiềm ẩn, các cam kết và các thông tin tài chính quan trọng khác.

Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính

3. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo thời gian lập

Dựa theo thời gian lập, báo cáo tài chính được phân chia thành hai loại chính: báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.

3.1 Báo cáo tài chính năm

Báo cáo tài chính năm là hệ thống báo cáo tài chính định kỳ, được lập vào thời điểm kết thúc năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm, thường kéo dài 12 tháng sau khi có thông báo từ cơ quan thuế.

Trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán, dẫn đến việc lập báo cáo tài chính năm đầu tiên hoặc cuối cùng có thể kéo dài hoặc ngắn hơn 12 tháng, nhưng không vượt quá 15 tháng.

Theo quy định, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề và thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm.

3.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ

Báo cáo tài chính giữa niên độ là hệ thống báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quý trong năm tài chính (trừ quý 4). Theo quy định, loại báo cáo này áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, và các doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo giữa niên độ.

Đối với Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc, cần lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc hợp nhất giữa niên độ. Công ty mẹ và tập đoàn cũng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm.

Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm hai dạng: báo cáo đầy đủ và báo cáo tóm lược. Báo cáo đầy đủ có các chỉ tiêu, mã số và phương pháp lập tương tự như báo cáo tài chính năm.

4. Phân loại báo cáo tài chính theo phạm vi thông tin phản ánh

Dựa trên phạm vi thông tin phản ánh, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được phân chia thành ba loại: báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập, báo cáo tài chính hợp nhất, và báo cáo tài chính tổng hợp.

4.1 Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập

Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập phản ánh các thông tin tổng quát liên quan đến một doanh nghiệp độc lập. Loại báo cáo này áp dụng cho cả báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ, nhằm cung cấp cái nhìn đầy đủ về tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể.

4.2 Báo cáo tài chính hợp nhất

Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo của một tập đoàn hoặc công ty mẹ, được trình bày như báo cáo của một doanh nghiệp duy nhất.

Báo cáo này hợp nhất thông tin từ công ty mẹ và các công ty con, giúp cung cấp bức tranh tổng thể về tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, và kết quả kinh doanh của toàn bộ tập đoàn, không tính đến ranh giới pháp lý giữa các pháp nhân riêng biệt.

Dựa vào báo cáo này, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định điều hành hoặc đầu tư phù hợp. Các tập đoàn và tổng công ty nhà nước theo mô hình có công ty con phải lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất cuối năm tài chính trong vòng 90 ngày, và công khai trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

4.3. Báo cáo tài chính tổng hợp

Báo cáo tài chính tổng hợp được lập bởi các đơn vị cấp trên nhằm tổng hợp thông tin về tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống, bao gồm các đơn vị trực thuộc hoặc tổng công ty nhà nước không có công ty con.

Nếu công ty mẹ và tập đoàn cần lập cả báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất, trước tiên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, sau đó mới lập báo cáo hợp nhất giữa các loại hình hoạt động. Việc lập báo cáo tổng hợp và hợp nhất yêu cầu tuân thủ đầy đủ các quy định tương ứng cho từng loại báo cáo.

Kết luận:

Trên đây tổng hợp khái quát về báo cáo tài chính và các loại báo cáo tài chính hiện nay. MISA AMIS hi vọng rằng với bài viết này, các chủ doanh nghiệp và các anh chị kế toán sẽ hiểu rõ hơn về hệ thống báo cáo tài chính hiện nay để giúp hoàn thành tốt công việc, tránh các rủi ro không mong muốn phát sinh trong quá trình làm việc

Sử dụng phần mềm kế toán, việc lên BCTC trở nên dễ dàng hơn, thay vì phải thủ công lên từng chỉ tiêu của BCTC, chỉ cần thực hiện xong bước kết chuyển lãi/lỗ cuối cùng, chúng ta có thể có xem ngay bộ BCTC trên phần mềm. Hiện nay, doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn đối với phần mềm kế toán, nổi bật trong đó có phần mềm kế toán online MISA AMIS. MISA AMIS Kế toán có thể hỗ trợ kế toán doanh nghiệp trong nghiệp vụ lập báo cáo như sau:

  • Tự động lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu và trích xuất báo cáo thuế, Báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác;
  • Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề;
  • Tự động kiểm tra báo cáo tài chính: Cho phép tự động kiểm tra công thức thiết lập trên báo cáo tài chính, cảnh báo sai sót và hướng dẫn cách điều chỉnh.

Anh chị kế toán có thể đăng ký trải nghiệm bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS miễn phí trong 15 ngày để tìm hiểu về các tính năng và các phân hệ của phần mềm.

Dùng ngay miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán